NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
1. Giáo dục đại học trong Hệ thống giáo dục Việt Nam
Hệ thống giáo dục Việt Nam được xác định rõ trong Quyết định số 1981/QĐ-TTg về khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân vào tháng 10 năm 2016, theo đó Hệ thống này bao gồm các cấp học và trình độ đào tạo như sau:
- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng;
- Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Giáo dục mầm non: Là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo, tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Giáo dục phổ thông: Kéo dài 12 năm và được chia thành 3 cấp: Tiểu học (TH), Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (THPT). Cấp TH bắt đầu năm 6 tuổi đến hết năm 10 tuổi. Cấp TH là cấp học phổ cập, gồm có 5 trình độ, từ lớp 1 đến lớp 5. Cấp THCS gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến lớp 9, bắt đầu từ năm 11 đến năm 14 tuổi, bao gồm hệ THCS tại các trường THCS và hệ THCS tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Đây cũng là một cấp học phổ cập, một cấp học bắt buộc để công dân có thể có một nghề nghiệp nhất định (tốt nghiệp cấp THCS có thể học nghề hay trung cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp cấp THPT). Để hoàn thành cấp học này, học sinh phải đăng ký dự xét tốt nghiệp THCS. THPT gồm 3 trình độ, từ lớp 10 đến lớp 12, bắt đầu từ năm 15 tuổi đến hết năm 17 tuổi, bao gồm hệ THPT tại các trường THPT và hệ THPT tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Để tốt nghiệp cấp THPT, học sinh phải tham gia Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam tổ chức. Học sinh muốn được theo học tại các trường THPT công lập phải đăng ký tham dự một kỳ thi tuyển sinh sau khi học hết cấp THCS. Kỳ thi này được tổ chức hàng năm, do Sở Giáo dục và Đào tạo của các địa phương chủ trì.
Giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng (trừ các trường cao đẳng sư phạm) do Bộ Lao động và Thương binh Xã hội quản lý. Cần tốt nghiệp cấp THCS, THPT hay tương đương để có thể học nghề, trung cấp. Cần tốt nghiệp cấp THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề hoặc tương đương để có thể học hay liên thông lên cấp cao đẳng. Chương trình cao đẳng thông thường kéo dài 3 năm.
Giáo dục đại học: Là bậc học cao nhất và cuối cùng của Hệ thống giáo dục Việt Nam. Giáo dục đại học bao gồm ba trình độ đào tạo là đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Việt Nam xếp thứ 59 thế giới theo xếp hạng các quốc gia về lĩnh vực giáo dục năm 2021 trong Bảng xếp hạng Toàn cầu của US NEWS.
2. Một số nét chính về Giáo dục đại học Việt Nam
Lược sử phát triển
Về lịch sử, trường đại học đầu tiên tại Việt Nam mang tên Quốc tử giám được thành lập từ năm 1076.

Hơn 9 thế kỷ sau, trong thời kỳ Pháp thuộc, một số trường đại học theo mô hình trường đại học hiện đại đầu tiên của Việt Nam được thành lập, trong đó có Đại học Y Đông Dương (1902) và Đại học Đông Dương (năm 1907). Sau khi Việt Nam giành được độc lập, các trường đại học này đã chính thức hoạt động dưới sự điều hành của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngay năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đổi tên Đại học Đông Dương thành Đại học Quốc gia Việt Nam. Năm 1956 trường này tiếp tục đổi tên thành Đại học Tổng hợp và đến năm 1993 lấy tên là Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vào năm 1961 Đại học Y Đông Dương đã được tách ra thành Đại học Y Hà Nội và Đại học Dược Hà Nội.

Với bắt đầu khiêm tốn như vậy, cho tới nay Giáo dục đại học Việt Nam đã phát triển không ngừng về quy mô và chất lượng, trở thành một hệ thống hoàn chỉnh có tính mở, phát triển theo hướng đa ngành, đa nghề, đa trình độ. Hiện Việt Nam có 237 cơ sở giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng. Các cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
– Đại học quốc gia và Đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. Đây là các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ chức theo quy định; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung. Đại học bao gồm nhiều trường đại học, được gọi là Đơn vị thành viên. Đây là trường đại học, viện nghiên cứu có tư cách pháp nhân, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, cho phép thành lập theo quy định của pháp luật; được tự chủ trong tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đại học. Hiện Việt Nam có 2 đại học quốc gia và 3 đại học vùng.
– Trường đại học và Học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định. Trong khi trường đại học phần lớn là trường đào tạo đa ngành và do nhiều chủ thể quản lý như Bộ, địa phương và có thể là công lập hoặc tư thục/dân lập/nước ngoài thì học viện thường là trường đào tạo đơn ngành và một số ngành gần, do các Bộ thuộc các lĩnh vự khác nhau quản lý và hoàn toàn là công lập. Hiện Việt Nam có 217 trường đại học và 25 học viện.
Loại hình cơ sở giáo dục đại học
Các cơ sở giáo dục đại học bao gồm các loại hình như sau:
– Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu;
– Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Các loại hình dân lập và quốc tế cũng được coi là cơ sở giáo dục đại học tư thục.
Hiện Việt Nam có 175 cơ sở giáo dục đại học công lập, 62 là tư thục và 5 trường đại học nước ngoài.
Ngành đào tạo
Các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tiến hành đào tạo 367 ngành bậc đại học khác nhau thuộc 23 nhóm ngành lớn, rất đa dạng và toàn diện như sau:
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Nghệ thuật
- Nhân văn
- Khoa học xã hội và hành vi
- Báo chí và thông tin
- Kinh doanh và quản lý
- Pháp luật
- Khoa học sự sống
- Khoa học tự nhiên
- Toán và thống kê
- Máy tính và công nghệ thông tin
- Công nghệ kỹ thuật
- Kỹ thuật
- Sản xuất và chế biến
- Kiến trúc và xây dựng
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Thú y
- Sức khoẻ
- Dịch vụ xã hội
- Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân
- Dịch vụ vận tải
- Môi trường và bảo vệ môi trường
- An ninh, Quốc phòng
- Đặc điểm tuyển sinh
Điều kiện Tuyển sinh
Tất cả công dân tốt nghiệp trung học (THPT hoặc trung học chuyên nghiệp) đều được tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hằng năm, không phân biệt lứa tuổi, thành phần, tôn giáo, dân tộc và quốc tịch. Điểm thi sẽ được công bố công khai, rộng rãi trên các trang mạng của các trường đại học. Các thí sinh nếu thấy điểm của mình có sai sót so với dự tính được quyền phúc tra xem xét lại bài. Các thí sinh nếu đạt từ điểm chuẩn của trường đi ra trở lên được mời làm các thủ tục nhập học.
Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng, có ưu tiên bằng cách cộng vào tổng điểm thi một số điểm nhất định đối với các đối tượng sau: con Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân; của Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; con thương binh; học sinh là người dân tộc thiểu số; học sinh tốt nghiệp trung học tại các cùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi khó khăn về kinh tế – xã hội; học sinh nông thôn. Dưới đây là các đối tượng được tuyển thẳng:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đã tốt nghiệp trung học
- Học sinh là thành viên đội tuyển quốc gia Việt Nam tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế hàng năm
- Học sinh đạt giải Nhất trong các cuộc thi học sinh giỏi các môn hằng năm.
Chỉ riêng đối với các trường công an, quân đội thì muốn được dự thi phải đạt các tiêu chuẩn về lý lịch chính trị, sức khoẻ, mức độ nhạy cảm, phản xạ, năng lực và phẩm chất đạo đức. Ngoài ra, Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng yêu cầu thí sinh muốn dự thi phải là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Điểm chuẩn vào các trường công an và quân đội khá cao.
Việc tuyển sinh vào các trường đại học được với khoảng 20 phương thức khác nhau (năm 2022). Hai phương thức được sử dụng chủ yếu: xét điểm thi tốt nghiệp THPT và Xét điểm học bạ (chiếm 90% số lượng chỉ tiêu), thời điểm tuyển sinh thường được thực hiện từ tháng 7 đến hết tháng 9 hàng năm.
Ngành tuyển sinh
Trong tuyển sinh ngành thường được thống kê theo 7 Khối ngành như sau:
- Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Khối ngành II: Nghệ thuật
- Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, Pháp luật
- Khối ngành IV: Khoa học sự sống, Khoa học tự nhiên
- Khối ngành V: Toán và thống kê, Máy tính và công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật, Kỹ thuật, Sản xuất và chế biến, Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thủy sản, Thú y
- Khối ngành VI: Sức khỏe
7. Khối ngành VII: Nhân văn, Khoa học xã hội và hành vi, Báo chí và thông tin, Dịch vụ xã hội, Khách sạn-du lịch-thể thao và dịch vụ cá nhân, Dịch vụ vận tải, Môi trường và bảo vệ môi trường, An ninh quốc phòng.

Phần lớn sinh viên tập trung theo học các ngành thuộc Khối ngành V: Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất chế biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y và Khối ngành III: kinh doanh quản lý, pháp luật (Xem hình 5).
Học phí
So với thế giới, học phí đại học Việt Nam là khá thấp và dao động ở mức 10 triệu đến 50 triệu đồng/năm đối với phần lớn ngành, các trường. Tuy nhiên đối với một số ngành, đặc biệt là các ngành thuộc khối sức khỏe thì học phí có thể tới trăm triệu đồng/năm. Học phí ở các trường công lập thường xấp xỉ là 1/3 so với tư thục nhưng ngược lại các yêu cầu tuyển sinh (điểm trúng tuyển) lại rất cao. Học phí đối với các trường đại học nước ngoài thường gấp khoảng 10 lần so với các trường Việt Nam. Thậm chí có trường có mức học phí tới hơn 3 nghìn đô la Mỹ/năm.
Quản lý chất lượng
Các trường đại học Việt Nam đã bắt đầu chú trọng tới quản lý chất lượng từ gần 20 năm nay thông qua các hình thức khác nhau về đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng theo chuẩn của Việt Nam, Khu vực và Quốc tế. Tính đến 31/8/2022 cả nước có 174 trường đại học/học viện và 545 chương trình đã được kiểm định cơ sở theo các bộ tiêu chuẩn Việt Nam, 07 trường đại học được kiểm định cơ sở và 352 chương trình được kiểm định theo AUN, ACBSP, ABET, FIBAA… Từ năm 2019 một số trường đại học Việt Nam đã có mặt trong các bảng xếp hạng uy tín trên thế giới như QS, THE, ARWU… Đặc biệt gần đây thứ hạng này của các trường đại học Việt Nam tiếp tục được tăng thứ bậc và đã có trường lọt vào top 500 của Thế giới.
Hợp tác quốc tế
Bên cạnh các hình thức du học, trao đổi sinh viên, giảng viên… hình thức liên kết đào tạo cấp bằng quốc tế, song bằng trở nên phổ biến đối với các trường đại học Việt Nam. Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế này tạo nên những cơ hội mới cho sinh viên Việt Nam được học các chương trình đào tạo quốc tế và nhận được bằng cử nhân quốc tế. Các chương trình liên kết này tạo điều kiện cho các sinh viên được học những chương trình giáo dục đẳng cấp quốc tế, do đội ngũ giảng viên quốc tế và Việt Nam đảm trách, ngôn ngữ dạy học là tiếng Anh. Đặc biệt học phí thấp hơn nhiều so với chương trình du học tương tương mà vẫn nhận được bằng cấp do các trường nước ngoài cấp. Hiện nay có gần 100 trường đại học Việt Nam đang thực hiện gần 400 chương trình liên kết đào tạo với các trường đại học từ các nước Anh, Mỹ, Úc, Pháp, Hàn Quốc…
Sinh viên quốc tế
Sinh viên quốc tế đến học tập tại các trường đại học Việt Nam khá đông đảo và đa dạng. Trong giai đoạn 2016 – 2021 trung bình hàng năm có từ 4.000 đến trên 6.000 sinh viên quốc tế nhập học từ 102 quốc gia như Lào, Campuchia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp. Mozambich v.v…
Để nhập học, sinh viên quốc tế cần có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông của quốc gia mình. Do ngôn ngữ học tập là tiếng Việt nên sinh viên cần có trình độ thành thạo tiếng Việt bậc 4. Trường hợp chưa đủ điều kiện về ngoại ngữ sẽ phải học dự bị tiếng Việt 1 năm tại các cơ sở giáo dục được phép đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài.
Sinh viên nước ngoài thường theo học các ngành về Việt Nam học, lịch sử, luật, kinh tế, quan hệ quốc tế. Các ngành khoa học kỹ thuật, nông nghiệp, y dược chủ yếu được lựa chọn bởi sinh viên của Lào, Campuchia và các nước Châu Phi.
Học phí đối với sinh viên nước ngoài thường cao hơn học phí của sinh viên Việt Nam phải đóng từ 1,2 đến 2,5 lần. Sinh viên nước ngoài có thể nhận học bổng từ Chính phủ Việt Nam, các địa phương và trường đại học theo quy định.
Chi phí cho sinh hoạt ở Việt Nam khá rẻ. Đối với sinh viên quốc tế du học tại Việt Nam chi phí sinh hoạt hàng tháng khoảng 3,5 triệu đồng, trong đó tiền ở trọ khoảng 1,5 triệu, tiền ăn khoảng 1 triệu và các khoản phí khác (đi lại, y tế, mua sắm nhỏ…) là 1 triệu. Ở thành phố HCM và Hà Nội tiền sinh hoạt thường đắt đỏ hơn so với các tỉnh/thành phố khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Quốc hội (2018), Luật Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Luật Giáo Dục Đại Học, Luật số: 34/2018/QH14.
- Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định Phê duyệt Khung cơ cấu Hệ thống giáo dục Quốc dân, Số 1981/QĐ-TTg.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022), Tổng kết công tác tiếp nhận, đào tạo, quản lý lưu học sinh nước ngoài giai đoạn 2016-2021 và phương hướng thực hiện giai đoạn 2022-2030.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Danh mục Đào tạo, Giáo dục Trình độ cấp IV Bậc Đại học, Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Danh sách các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu đào tạo trình độ tiến sĩ, các trường cao đẳng có đào tạo ngành giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, https://moet.gov.vn/cosogiaoduc/Pages/danh-sach.aspx?search=1&field=Title&asc=True&Page=15.